Cũng giống như những ngành nghề khác các thuật ngữ trong ngành in nhiều vô vàn, thực sự không một ai có thể biết hết được. Một số thuật ngữ chỉ cùng một sự vật, sự việc nhưng lại có tên gọi khác nhau giữa các vùng miền. Tuy nhiên cũng có những thuật ngữ khó do ít gặp, chúng ta cùng tham khảo để mở rộng thêm chút kiến thức.
Thuật ngữ cơ bản trong ngành in
1. Thuật ngữ DPI
DPI là tên viết tắt của cụm từ Dots per inch có nghĩa là chấm trên mỗi inch là thước đo độ phân giải của ảnh. Những bức ảnh có DPI càng cao nghĩa là số điểm ảnh càng lớn trên một đơn vị inch, thì bức ảnh đó sẽ nét, mượt và đẹp hơn. Xét trên góc độ in ấn thì để in những bức ảnh đó cũng mất nhiều thời gian hơn và tốn nhiều mực hơn.
2. Thuật ngữ dải mầu Pantone
Đây là một sản phẩm chứa rất nhiều loại mầu sắc khác nhau, được sử dụng để hỗ trợ thợ in so sánh và tìm ra công thức pha mầu với từng mầu sắc cụ thể. Tuy nhiên việc pha mầu vẫn còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của người thợ, loại mực, loại máy in cùng nhiều yếu tố khác.
3. Thuật ngữ trim size giấy in
Là cách gọi các kích thước của một trang in sau khi các cạnh dư thừa được cắt bỏ.
4. Thuật nghữ cut size giấy in
Là loại kích thước nhỏ hơn của giấy A4 và xuất phát bằng cách cắt giảm các kích thước mẹ được sử dụng bởi máy ép.
5. Thuật nghữ RIP trong in ấn
Hay còn viết tắt là Raster Image Rocessor được hiểu là quy trình xử lý đường mành hình ảnh thường được dùng trong các sản phẩm in ấn hình ảnh. Rip thường được hoạt động như một trình điều khiển máy in nâng cao và giúp tạo ra các loại văn bản, đồ họa bitmap và vecter chất lượng.
6. Thuật nghữ Colorimeter trong ngành in
Colorimeter là một loại thiết bị đo, dùng để đo cường độ và mầu sắc của ánh sáng phát ra từ màn hình máy tính, tiếp đó thông số đo này sẽ được phân tích để giúp hiệu chỉnh màn hình theo đúng thông số thích hợp, khi màn hình được chỉnh việc thiết kế xét trên góc độ mầu sắc sẽ giống với việc in ra sản phẩm hơn.
7. Thuật ngữ Dye sublimation
Thuật ngữ này chính là in chuyển nhiệt. Là một kỹ thuật in mà mực chuyển nhiệt được cho vào máy in phun, máy in phun sẽ phun mực lên giấy chuyển dưới dạng hình ảnh, hình ảnh sẽ được chuyển từ giấy lên vải thông qua quá trình ép chuyển bằng máy ép nhiệt.
8. Thuật ngữ Large Format
Thuật ngữ Large format là định dạng rộng, thường dùng trên những máy in công nghiệp lớn và đơn vị in ấn có thể in lên đến khổ in A2 trên tâm hoặc cuộn lớn.
9. Thuật ngữ mực in Dye-based
Thuật ngữ Dye-based chỉ một loại mực nhuộm thường hòa tan trong nước và dùng in trên phương tiện truyền thông trực tiếp chứ không phải in trên một chất nền và có mầu sắc tươi sáng hơn loại mực pigment. Mực Dye-based thường được sử dụng trong in ảnh và in cách nhiệt.
10. Thuật ngữ mực rắn dùng trong in ấn
Mực rắn dùng trong in ấn là loại mực in có hình dạng rắn và để sử dụng người ta phải thêm một quá trình gia nhiệt làm mực chảy và kết dính lại thành phần tử in. Mực rắn thường sử dụng cho những dạng máy in văn phòng.